Bộ phận dùng: cả con Tằm vôi. Dùng con Tằm ăn lá dâu, lúc gần chín thì bị bệnh chết cứng thẳng do trùng Batrytis bassiana Bals gây ra. Hiện nay sản xuất Bạch cương tằm bằng cách phun khuẩn này lên mình tằm đủ tuổi (4 - 5cm). Trong ngoài đều trắng là tốt; nếu mình cong queo, ruột ướt đen thì không nên dùng (đó là tằm chết tẩm vôi để làm giả).
Tính vị: vị mặn cay, tinh bình.
Quy kinh: Vào kinh Tâm, Can, Tỳ, Phế.
Tác dụng: khu phong, hoá đờm.
Chủ trị: trị kinh giản, trị trúng phong, mất tiếng, đau cổ Họng, trị sang lở.
- Co giật do sốt cao và động kinh: Bạch cương tàm hợp với Thiên ma, Ðởm nam tinh và Ngưu hoàng.
- Co giật mạn tính kèm tiêu chảy kéo dài do Tỳ hư. Bạch cương tàm hợp với Ðảng sâm, Bạch truật và Thiên ma.
- Trúng phong (đột quị) biểu hiện mắt lác, méo mặt méo miệng: Bạch cương tàm phối hợp với Toàn yết và Bạch phụ tử trong bài Khiên Chính Tán.
- Ðau đầu do phong nhiệt và chảy nước mắt: Bạch cương tàm hợp với Kinh giới, Tang diệp và Mộc tặc trong bài Bạch Cương Tàm Tán.
Liều dùng: Ngày dùng 6 - 12g
Cách Bào chế:
Theo Trung Y: ngâm vào nước vo gạo một ngày đêm cho nhớt dầu nổi lên mặt nước, sấy khô nhỏ lửa, chùi sạch lông vàng và miệng đen rồi tán bột (Lôi Công Bào Chích Luận).
Theo kinh nghiệm Việt Nam: ngâm vào nước vo gạo một đêm, quấy nhẹ tay cho tơ và nhớt ra hết, vớt ra, đem phơi hoặc sấy khô. Dùng vào thuốc thang hay tán bột làm hoàn tán.
Bảo quản: dùng vôi để bảo quản , để nơi khô ráo, chú ý tránh ẩm thấp, bụi bẩn.