Bộ phận dùng: vỏ quả cây thuốc phiện đã khứa lấy nhựa. Vỏ quả già, không nguyên quả, hoặc vỡ đôi, không vụn nát, đã lấy hết hột, nhưng có khi cũng còn hột.
Tính vị: vị chua, hơi hàn, không độc.
Quy kinh: Vào Thận kinh.
Tác dụng: liễm Phế, sáp tràng, cố tinh, chỉ đau. Dùng làm thuốc trừ đờm, trấn kinh.
Chủ trị:
Dùng sống: trị tả lỵ, thoát giang, trị di tinh, làm giảm cơn đau bụng, đaugân xương.
Dùng chín: trị ho lâu năm.
Liều dùng: Ngày dùng 3 - 6g
Cách bào chế:
Theo Trung Y: Lấy nước rửa ướt, bỏ tai và gân màng, chỉ lấy vỏ ngoài; phơi râm, thái nhỏ, tẩm giấm sao, hoặc tẩm mật sao hay nướng.
Theo kinh nghiệm Việt Nam: Rửa sạch bụi bẩn, nếu cần bỏ hết hột còn sót lại, bỏ tai và gân màng, chỉ lấy vỏ ngoài, thái nhỏ, phơi râm cho khô (dùng sống) cũng có khi tẩm mật ong sao qua, hoặc tẩm giấm sao vàng (dùng chín). Có thể tán bột mịn, dùng làm hoàn tán.
Bảo quản: để nơi khô ráo, tránh ẩm, tránh làm vụn nát.
Kiêng ky: bệnh lỵ mới phát và ho do phong, có hoả thì không nên dùng.