(Hạt Tiêu)
Bộ phận dùng: quả. Quả có hai thứ khác nhau, tuỳ theo cách thu hái:
- Hạt tiêu đen (hắc hồ tiêu: quả chưa chín hẳn, phơi khô, vỏ nhăn nheo, màu đen, thơm, ít cay không nát vụn, mọt là tốt.
- Hạt tiêu sọ (hạt tiêu trắng, bạch hồ tiêu): quả đã chín hẳn đã loại vỏ đen bên ngoài, màu trắng ngà, xám, ít nhăn nheo, ít thơm, cay nhiều, không nát vụn, mọt là tốt.
Hạt tiêu sọ dùng tốt hơn hạt tiêu đen.
Tính vị: vị cay, tính đại ôn.
Quy kinh: Vào kinh Vị và Đại trường.
Tác dụng: ôn trung tiêu, hạ khí, tiêu đờm, kích thích tiêu hoá.
Chủ trị: bụng lạnh đau, thổ tả, ăn không tiêu, phát tán phong hàn.
Liều dùng: Ngày dùng 2 - 4g.
Cách bào chế:
Theo Trung Y: Dùng thuốc kiêng phạm vào lửa, cho vào thuốc thang thì tán dập, làm hoàn tán thì tán bột.
Theo kinh nghiệm Việt Nam: Sàng sẩy bỏ tạp chất (hạt tiêu sọ), giã nát nhỏ. Thường dùng dưới dạng bột làm thuốc hoàn.
Bảo quản: để nơi khô ráo, kín, tránh nóng ẩm.
Kiêng kỵ: âm hư hoả vượng không nên dùng.
Email: info@daiduonglam.com thadenco@gmail.com Điện thoại: 02838 909 593 Fax: 02835 118 092 Di động: 0969 070 060
Y HỌC CỔ TRUYỀN
y học, cổ truyền, bài thuốc, đông y, tây y, tiểu đêm, đau bụng kinh, thuốc bổ, an thai...