Bộ phận dùng: rễ (củ). Củ có nhiều mắt rễ sùi phồng to hình cầu. Củ to bằng ngón tay cái, sù sì giống củ xuyên khung nhỏ, mùi vị giống xuyên khung, đắng, thơm không mốc mọt là tốt.
Tính vị: vị cay, tính ôn.
Quy kinh: Vào kinh Bàng quang.
Tác dụng: tán phong hàn, trừ thấp.
Chủ trị: trị mụn nHọt, sang lở, cảm mạo, nhứt đầu, đau bụng, trị tích tụ hòn cục.
- Đau đầu do nhiễm phong và hàn biểu hiện như đau cột sống và đau nửa đầu: Dùng Cảo bản + Bạch chỉ và Xuyên khung.
- Cảm phong hàn thấp biểu hiện như đau khớp và đau chân tay: Dùng Cảo bản+ Phòng phong, Khương hoạt, Uy linh tiên và Thương truật.
Liều dùng: Ngày dùng 3 - 6g
Cách bào chế:
Theo Trung Y: Bỏ hết tạp chất, rửa sạch ủ mềm thấu, thái lát, phơi khô.
Theo kinh nghiệm Việt Nam: Cắt bỏ đầu, rửa sạch, thái lát, phơi khô.
Bảo quản: dễ bị mốc mọt, tránh nóng. Bào chế rồi đựng kín.
Kiêng ky: âm hư hoả vượng và không có thực tà phong hàn thì không nên dùng.