Bộ phận dùng: thân rễ (củ) sạch đất cát và rễ con,có mùi thơm nhẹ không xốp. Từng đoạn khô, già màu vàng nâu, không mốc mọt là tốt.
Hiện nay còn dùng Riềng nếp (Alipinia galanga Swartz) to và cao hơn cây Riềng núi: thân rễ màu hồng, ít thơm.
Tính vị: vị cay, tính ôn.
Quy kinh: Vào kinh Tỳ và Vị.
Tác dụng: ôn trung, tán hàn, chỉ thống, tiêu thực.
Chủ trị: chữa các chứng đau bụng, cảm lạnh, nôn mửa, kém tiêu hoá.
- Hàn và khí ứ biểu hiện như đau thượng vị và đau bụng: Dùng Cao lương khương + Hương phụ trong bài Lương Phụ Hoàn.
- Hàn ở vị biểu hiện như nôn: Dùng Cao lương khương + Bán hạ và Sinh khương.
Liều dùng: Ngày dùng 3 - 6g
Cách bào chế:
Theo Trung Y: Dùng Cao lương khương nên sao qua, cũng có khi dùng với gừng, ngô thù, đất vách hướng đông sao qua (Bản Thảo Cương Mục). Tỳ hư mà sốt rét do hàn gây ra chỉ tẩm dầu mè sao.
Theo kinh nghiệm Việt Nam: Rửa sạch, thái mỏng, phơi khô.
Bảo quản: để nơi khô ráo, có thể phơi nắng nhẹ tránh nóng bay mất tinh dầu thơm.
Kiêng kỵ: Nôn mửa do Vị hoả và tiêu chảy do trường vị có nhiệt: không nên dùng