Bộ phận dùng: vỏ như Bào ngư ở đáy biển có nhiều loại: H.gigantea Gmelin, H. Ovina Gmelin, H.diversicoìor Reeve. Vỏ có 7 đến 13 lỗ, thường 9 lỗ.
Ngoài vỏ sắc nâu hoặc xanh tía, bên trong trơn nhoáng nhiều màu sắc như xà cừ, khô nguyên vỏ, dày, không mùi hôi là tốt. Không lấy loại không có lỗ.
Thành phần hoá học: có các chất vô cơ, chủ yếu là calci carbonat, các chất hữu cơ, nhưng sau khi nung chỉ còn chất vô cơ.
Tính vị: vị mặn, tính bình.
Quy kinh: Vào kinh Can và Phế.
Tác dụng: tả Can nhiệt, giải chất chua, trừ nhiệt, sáng mắt.
Chủ trị: trị thanh manh nội chướng, trị Can Phế phong nhiệt, giảm nóng sốt.
· Can Thận âm hư và Can dương vượng biểu hiện hoa mắt chóng mặt và nhìn mờ. Thạch quyết minh hợp với Mẫu lệ, Bạch thược và Qui bản để dưỡng âm tiềm dương.
. Can Thận âm hư: biểu hiện cảm giác căng nặng ở đầu và mắt, đau đầu, đau mắt, mặt đỏ: Thạch quyết minh hợp với Câu đằng, Cúc hoa và Hạ khô thảo để bình Can và thanh nhiệt.
· Can hoả vượng biểu hiện mắt sưng, đỏ, đau và nhìn lóa: Thạch quyết minh hợp với Cúc hoa và Quyết minh tử.
· Can huyết hư biểu hiện nhìn mờ, khô mắt: Thạch quyết minh hợp với Thục địa hoàng trong bài Thạch Quyết Minh Hoàn.
Liều dùng: Ngày dùng 8 - 40g.
Cách bào chế.
Theo Trung Y: lấy nước chảy cho muối và cùng nấu với Thạch quyết minh một lúc, lấy ra nghiền, thuỷ phi mà dùng (Bản Thảo Cương Mục).
Theo kinh nghiệm Việt Nam:
- Mài, cạo hay đẽo hết vỏ ngoài, rửa sạch phơi khô. Nung tồn tính, nóng quá thành vôi, mất tác dụng nên làm như sau:
. Rửa sạch, tẩm nước giấm loãng (5%), xóc mạnh, rửa lại. Xếp 3 - 4 con một, lấy đất nắm lại, nung cho đỏ đất ngoài, ốc còn màu xanh xám nhạt là được Tán bột mịn sắc uống, làm hoàn tán thì thuỷ phi.
. Có người cho vào nồi đất, phủ cám ướt (để điều hoà nhiệt) nhưng có người không cần phủ cám, trét kỹ, ngoài phủ trấu (một lượt than, lượt trấu) đợi cho đến khi nào còn màu xanh nhạt là được. Đang nóng nhúng qua nước giấm loãng để tán.
Bảo quản: để nơi khô ráo.
Kiêng kỵ: Tỳ Vị hư hàn và không có thực nhiệt thì không nên dùng.