Họ Lan (Orchidaceae)
Bộ phận dùng: củ. Loại mầu vàng, trắng hình như con ốc xoắn, đẹp, chắc cứng là tốt.
Tính vị: vị đắng, tính bình.
Quy kinh: Vào kinh Phế .
Tác dụng: thuốc bổ Phế, trục ứ, sinh huyết.
Chủ trị: trị lở, ung nHọt, trị thổ huyết.
- Ho ra máu do phế âm hư: Dùng Bạch cập với A giao, Ngẫu tiết và Tỳ bà diệp.
- Nôn ra máu: Dùng Bạch cập với Ô tặc cốt trong bài Ô Cập Tán.
- Xuất huyết do chấn thương nội tạng: Dùng bạch cập một mình, uống
- Mụn nHọt và sưng tấy đỏ, nóng và đau: Dùng Bạch cập với Kim ngân hoa, Xuyên bối mẫu, Thiên hoa phấn và Tạo giác thích trong bài Nội Tiêu Tán.
- Mụn nHọt lở loét lâu ngày không khỏi: Bạch cập, tán bột rắc vào vết thương.
- Da nứt nẻ hoặc chân tay bị rạn nứt: Bột Bạch cập hoà với dầu Vừng bôi.
Liều dùng: Ngày dùng 3 - 6g.
Cách bào chế.
Theo Trung Y: Rửa sạch, ủ mềm, thái lát sấy nhỏ lửa cho khô.
Theo kinh nghiệm Việt Nam: Rửa sạch, ủ mềm, thái lát mỏng, sấy nhẹ lửa cho khô, tán bột, dùng làm thuốc tán hoặc thuốc hoàn.
Bảo quản: để nơi khô ráo, chú ý tránh ẩm thấp, mùa hè nên thường xuyên phơi sấy.
Kiêng ky:Phế, Vị có thực hoả thì không nên dùng. Bạch cập tương tác với Ô đầu.
Email: info@daiduonglam.com thadenco@gmail.com Điện thoại: 02838 909 593 Fax: 02835 118 092 Di động: 0969 070 060
Y HỌC CỔ TRUYỀN
y học, cổ truyền, bài thuốc, đông y, tây y, tiểu đêm, đau bụng kinh, thuốc bổ, an thai...