Bộ phận dùng: một thứ đá mỏ, sắc đỏ vàng, bóng sáng (Minh hùng hoàng), từng khối cứng rắn, mùi hơi khét, nếu vụn nát hoặc tán ra thì màu hồng.
Tính vị: vị đắng, tính bình hơi hàn.
Quy kinh: vào kinh Can và Vị.
Tác dụng: thuốc giải độc, sát trùng, trị tà khí. Có độc.
Chủ trị: trị kinh giản, ác sang, trị nốt trĩ trị phong độc trong các cốt xương. Trị hen.
Liều dùng: Ngày dùng 1 - 3g.
Cách bào chế:
Theo Trung Y: Dùng giấm trộn với nước rau cải nấu với hùng hoàng đến cạn khô rồi dùng (Bản Thảo Cương Mục).
Theo kinh nghiệm Việt Nam:
- Thường dùng tán bột bằng cách thuỷ phi. Lấy bột hùng hoàng (1 phần), bột Hồ tiêu (1 phần), ngải cứu (9 phần) trộn đều, quấn thành từng điếu thuốc lá. Dùng trị hen, ngày hút 1 - 2 điếu.
- Hoặc có thể trộn bột Hùng hoàng (1 phần) với Ngải cứu (9 phần) đốt lên để xông trị hen.
- Sau khi thuỷ phi được bột rồi, dùng để uống trong, hoặc dùng làm áo thuốc hoàn.
Bảo quản: thuốc độc bảng B, đựng vào lọ kín. Tránh ánh sáng và nóng.
Kiêng ky: âm kém và huyết hư thì không nên dùng, kiêng đồ sắt và kỵ lửa.