Từng cục, từng khối, ngoài vỏ đỏ nâu, trong sáng bóng có đốm trắng, khó tán bột, mài với nước trắng như sữa; phơi nắng thì hoá mềm dẻo và thơm, đốt vào lửa không chảy nhưng cháy có mùi thơm nồng.
Tính vị: vị ngọt, tính bình.
Quy kinh: Vào kinh Can.
Tác dụng: thông 12 kinh, làm thuốc tán huyết, tiêu sưng, cắt cơn đau, lên da non.
Chủ trị: trị vết thương đâm chém, trị lở độc, bệnh trĩ, bệnh lậu.
. Ít kinh nguyệt: Dùng Một dược với Đương qui, Xuyên khung và Hương phụ.
. Ðau dạ dày do huiyết ứ: Dùng Một dược với Xuyên luyện tử và Diên hồ sách.
.Ðau toàn thân hoặc đau khớp do cảmphong hàn thấp: Dùng Một dược với Khương hoạt, Hải phong đằng, Tần giao, Đương qui, Xuyên khung trong bài Quyên Tí Thang.
. Ðau do đau do chấn thương: Dùng Một dược với Nhũ hương, Huyết kiệt và Hồng hoa trong bài Thất Li Tán.
. Ðau do nhọt và hậu bối kèm sưng tấy: Dùng Một dược với Nhũ hương, Xích thược và Kim ngân hoa trong bài Tiên Phương Hoạt Mệnh Ẩm.
- Nhọt và loét: Bột Nhũ hương và Một dược dùng ngoài.
Liều dùng: Ngày dùng 3 - 6g.
Cách Bào chế:
Theo Trung Y: Cho một ít rượu vào nghiền nát, phi qua nước, phơi khô, hoặc nghiền tán với bột nếp.
Theo kinh nghiệm Việt Nam: Nhặt bỏ tạp chất, tán với Đăng tâm để thành bột (cứ 1 lạng Một dược (40g) dùng 1/4 đồng cân (1g) Đăng tâm), hoặc sao qua với Đăng tâm rồi tán.
Nếu tán một mình Một dược thì sau này hút ẩm và đóng cục.
Bảo quản: đậy kín, tránh ẩm, để nơi khô ráo.
Kiêng ky: không ứ trệ và mụn nhọt đã phá miệng không nên dùng