Củ to vỏ ngoài đen vàng, thái lát ra thấy vàng trắng, mùi thơm đặc biệt, không thối nát, chắc, nặng là tốt.
Thành phần hoá học: có tinh dầu 1 - 2%, acid Ferulic.
Tính vị: vị cay, tính ôn.
Quy kinh: Vào kinh Can, Đởm và Tâm bào.
Chủ trị: dùng sống, trị sưng đau, trừ phong thấp, kinh bế.
Sao thơm: bổ huyết, hành huyết, tán ứ.
Tẩm sao: trị đau đầu, chóng mặt.
Rối loạn kinh nguyệt, ít kinh và vô kinh: Dùng xuyên khung với Đương qui, Xích thược, Hương phụ và Ích mẫu thảo.
Khó đẻ: Dùng Xuyên khung với Ngưu tất, Quy bản.
Đau bụng sau đẻ: Dùng Xuyên khung với Ích mẫu thảo, Đào nhân và Hồng hoa;
Đau hạ sườn: Dùng Xuyên khung với Sài hồ, Hương phụ và Uất kim;
Tê cứng chân tay: Dùng Xuyên khung với Xích thược, Địa long và Kê huyết đằng.
Đau đầu do phong hàn: Dùng Xuyên khung với Bạch chỉ và Tế tân trong bài Xuyên Khung Trà Điều Tán
Đau đầu do phong nhiệt: Dùng Xuyên khung với Cúc hoa, Thạch cao và Bạch cương tàm trong bài Xuyên Khung Tán.
Đau đầu do phong thấp: Dùng Xuyên khung với Khương hoạt, Cảo bản và Phòng phong trong bài Khương Hoạt Thắng Thấp Thang
Đau đầu do ứ huyết: Dùng Xuyên khung kết hợp với Xích thược, Đan sâm và Hồng hoa
Đau đầu do thiếu máu: Dùng Xuyên khung với Đương qui và Bạch thược.
Hội chứng phong thấp ngưng trệ (đau các khớp): dùng Xuyên khung với Khương hoạt, Độc hoạt, Phòng phong, và Tang chi.
Liều dùng: Ngày dùng 6 - 12g.
Cách Bào chế:
Theo Trung Y: Lấy Xuyên khung khô ngâm nước 1 giờ, ủ kín độ 12 giờ cho mềm đều, thái lát dày 1mm, phơi khô.
Theo kinh nghiệm Việt Nam: Rửa sạch ủ 2 - 3 ngày đêm cho đến khi mềm, củ nào chưa mềm ủ lại (không nên đồ, dễ bị nát, bay hết tinh dầu), thái lát, hoặc bào mỏng 1 - 21y.
Phơi hoặc sấy nhẹ lửa (40 - 50o) dùng sống (thường dùng).
Sau khi thái có thể sao qua cho thơm, hoặc phơi khô rồi tẩm rượu một đêm, sao qua.
Bảo quản: đựng thùng kín, để nơi khô ráo, để lâu phải sấy diêm sinh. Dễ bị mốc mọt.
Kiêng ky: âm hư hoả mạnh, dễ cường dương, đổ mồ hôi không nên dùng.