Bộ phận dùng: rễ. Rễ to, vỏ dày đã bỏ hết lõi là tốt.
Thành phần hoá học: có chất senegin A, senegin B, có tinh dầu (chủ yếu là Methyl salicylat và Valerianat), có acid Salicylic.
Tính vị: vị đắng, cay, tính ấm.
Quy kinh: Vào kinh Tâm và Thận.
Tác dụng: bổ cả thuỷ hoả và dưỡng huyết, bổ khí, cường Tâm, an thần, long đờm, tán uất.
Chủ trị: trị ho đờm, kém trí nhớ, hồi hộp, trị mụn nhọt sang lở.
Liều dùng: Ngày dùng 4 - 12g.
Kiêng ky: cơ thể thực nhiệt không nên dùng.
Cách bào chế:
Theo Trung Y: Rửa sạch, ủ mềm thấu, rút bỏ lõi, dùng nước cam thảo ngâm một đêm, phơi khô hoặc sao dùng (Lôi Công Bào Chích Luận)
Theo kinh nghiệm Việt Nam: Rửa sạch bỏ lõi thái mỏng ngâm nước cam thảo một đêm (1kg Viễn chí dùng 50gam cam thảo giã nhỏ hoà với nước) rồi sao vàng. Có người tẩm mật ong, hoặc tẩm nước đậu đen rồi sao vàng.
Theo Tây y: Cũng dùng để trị ho.
Cách chế như sau: Viễn chí 100g, Nước cất 150ml, Đường kính vừa đủ.
Đun sôi nước cất đổ vào Viễn chí, đậy kín ngâm trong 6 giờ, ép, lọc qua vải. Để lắng
gạn lấy nước trong, cứ 100 phần nước ngâm thì thêm 180 phần đường. Đun sôi ngay và nhanh rồi lọc qua một cái rây thưa.
Còn dùng ở thể bột: sấy khô, tán bột.
Liều dùng: Ngày dùng 0,30 đến 2g.
Bảo quản: không nên bào chế nhiều, dùng đến đâu bào chế đến đấy, để nơi khô ráo.