Bộ phận dùng: lá. Lá khô, không mốc, không vụn nát, không lẫn cuống là tốt.
Thành phần hoá học: lá có tinh dầu (chủ yếu là Pinen và Cariophylen), các thất đắng (Pinipicrin), chất béo và nhựa.
Tính vị: vị ngọt, đắng, sáp, tính hàn.
Tác dụng: bổ âm, lương huyết, chỉ huyết, trừ phong thấp.
Chủ trị: trị thổ huyết, lỵ ra máu, trị thấp nhiệt.
- Xuất huyết do nhiệt thịnh biểu hiện như ho ra máu, nôn ra máu, chảy máu cam, xuất huyết tử cung, tiểu ra máu: Dùng Trắc bá diệp với Đại kích, Tiểu kế, và Bạch mao căn.
- Xuất huyết do cơ thể hư, hàn: Dùng Trắc bá diệp với Ngải diệp.
Liều dùng: Ngày dùng 6 - 12g
Cách Bào chế:
Theo Trung Y: Lấy lá ngâm nước vo gạo nếp 7 ngày, mỗi ngày thay nước một lần. Tẩm rượu rồi đồ một lúc. Mỗi kg trắc bá dùng 500ml nước cốt hoàng tinh tẩm sấy nhiều lần cho đều, đến khi hết nước hoàng tinh (Lôi Công Bào Chích Luận).
Dùng sống hoặc sao cháy tuỳ từng trường hợp (Bản Thảo Cương Mục).
Theo kinh nghiệm Việt Nam: Thái nhỏ, dùng sống hoặc sao cháy (thường dùng). Lấy lá tươi cắt nhỏ rồi hầm trong nồi đậy kín, đốt ngoài cho đến khi cháy tồn tính.
Bảo quản: để nơi khô ráo, đậy kín, tránh nóng quá.
Kiêng ky: không phải thấp nhiệt thì không nên dùng.