Bộ phận dùng: rễ. Rễ khô, màu nâu xám, ruột mềm trắng, mùi thơm hắc, nhiều dầu thơm; không ẩm, mốc, mọt là tốt.
Mới phát hiện ở Lạng Sơn có ít.
Sách ‘Nam Dược Thần Hiệu’ dùng rễ cây Chỉ thiên làm Tiền hồ, rễ cây này không thơm.
Thành phần hoá học:
Hoa tím: nodakenitin, tinh dầu, tanin, đường, acid béo.
Hoa trắng: có tinh dầu, còn chưa nghiên cứu.
Tính vị: vị đắng cay, tính hơi hàn.
Quy kinh: Vào kinh Phế và Tỳ.
Tác dụng: tán phong nhiệt, hạ khí, tiêu đờm.
Chủ trị: trị ho gió, tiêu đảm nhiệt, trị nôn mửa, suyễn.
Liều dùng: Ngày dùng 6 - 12g.
Cách bào chế.
Theo Trung Y: Rửa sạch, ủ mềm, thái lát, phơi khô. Khi dùng hoà mật ong và nước tẩm đều, sao cho không dính tay là được (1kg tiền hồ dùng 200g mật ong).
Theo kinh nghiệm Việt Nam: Rửa sạch, ủ mềm đều, bào hoặc thái mỏng, phơi hoặc sấy khô.
Bảo quản: dễ mốc, mọt nên cần để nơi khô ráo, kín, thỉnh thoảng đem phơi nắng nhẹ.