Bộ phận dùng: thân củ (vẫn gọi là củ). Củ sắc vàng nhợt, trên tròn, dưới không nHọn, da nhăn; củ già nở tách ra, rắn chắc, to nhiều thịt, không có lỗ hổng, trong sáng là tốt, củ xốp nhẹ là xấu.
Thành phần hoá học: có chất dính, tro của rễ chứa Oxyd Calci, Oxyd Magiê.
Tính vị: vị cay, tính ôn.
Quy kinh: Vào kinh Can.
Tác dụng: khu phong, trấn kinh.
Chủ trị: choáng đầu, hoa mắt, trúng phong, kinh giản, nói không rõ, bại liệt, các chứng phong hàn thấp tê.
- Can phong nội động biểu hiện như co thắt và co giật: Dùng Thiên ma với Câu đằng và Toàn yết.
- Co thắt và co giật do uốn ván: Dùng Thiên ma với Phòng phong, Thiên nam tinh và Bạch phụ tử trong bài Ngọc Chân Tán.
- Ðau đầu và hoa mắt do Can dương vượng: Dùng Thiên ma với Câu đằng, Hoàng cầm và Ngưu tất trong bài Thiên Ma Câu Đằng Ẩm.
- Chóng mặt và hoa mắt do phong đờm bốc lên trên, do Tỳ kém và Can khí uất kết: Dùng Thiên ma với Bán hạ, Bạch truật và Phục linh trong bài Bán Hạ Bạch Truật Thiên Ma Thang.
- Ðau nửa đầu và đau phần trước (trán): Dùng Thiên ma với Xuyên khung trong bài Thiên Ma Hoàn.
- Ðau do phong thấp ngưng trệ (đau khớp): Dùng Thiên ma với Nhũ hương và Toàn yết.
- Tê cứng chân tay do kinh lạc bị bế tắc: Dùng Thiên ma với Đương qui và Ngưu tất.
Liều dùng: Ngày dùng 3 - 6g
Cách Bào chế:
Theo Trung Y:
- Lấy Thiên ma 1kg để vào trong một cái bình; lấy Tật lê 0,300 kg sao nóng đổ lên trên, đậy 3 lớp giấy cho kín trong 2 giờ rồi lấy Tật lê ra, sao lại đổ trên, đậy kín như trước. Làm như vậy 7 lần, dùng vải lau cho hết mồ hôi, thái nhỏ sấy khô tán bột dùng trị phong tê (Lôi Công Bào Chế Dược Tính Luận).
- Rửa sạch gói vào giấy, tẩm nước cho ướt, lùi vào lửa trấu mà nướng chín; lấy ra thái lát, tẩm rượu một đêm, sấy khô. Trị Can kinh, phong hư (Bản Thảo Cương Mục).
Theo kinh nghiệm Việt Nam: Rửa sạch, để ráo, tẩm nhiều rượu, ủ 3 ngày đêm, mềm rồi bào, sấy nhẹ lửa cho khô.
Bảo quản: cần để nơi khô ráo vì dễ bị sâu, mọt, mốc. Nếu mốc mọt có thể sấy hơi diêm sinh. Bào chế rồi đậy kín.
Kiêng ky: Không dùng trong trường hợp âm hư và không phải trúng phong.