.Bộ phận dùng: hạt. Hạt nhỏ, đen như hạt ngò rí, mẩy, phắc không mốc mọt là tốt.
Đây là hạt của quả cây dây tơ hồng xanh. Cây này thường mọc bám vào cây Sim trên rừng (Rhodomyrtus tomemtosa wight, Họ Sim).
Cây của Trung Quốc có tên là Cuscuta japoniea Choisy, cùng Họ. Còn dùng cây dây tơ hồng vàng Cuscuta hygrophllae P, cùng Họ thường hay bám vào cây cúc tần (Pluchea indica - Họ Cúc) cây này chưa thấy có quả. Chỉ dùng dây nấu cao đặc (1ml = 10g) để áo viên thuốc chống mốc.
Thành phần hoá học: có chất nhựa, một chất glucosid gọi là cuscutin.
Tính vị: vị ngọt, cay, tính ôn.
Quy kinh: Vào kinh Can và Thận.
Tác dụng: bổ Can Thận, ích tinh tuỷ, mạnh gân cốt. Làm thuốc cường tráng, thu liễm.
Chủ trị: Thận hư tính lạnh, liệt dương, di tinh, lưng gối đau nhức, tiểu tiện nhiều, đại tiện lỏng, đẻ non.
- Thận kém biểu hiện như bất lực, mộng tinh, xuất tinh sớm, đau lưng dưới hoặc khí hư ra nhiều: Dùng Thỏ ty tử với Đỗ trọng, Sơn dược và Câu kỷ điều trị đau lưng dưới hoặc khí hư. Dùng Thỏ ty tử với Ngũ vị tử, Xà sàng tử, Sa uyển tử và Nữ trinh tử để điều trị bất lực (liệt dương).
- Tiêu chảy do tỳ kém: Dùng Thỏ ty tử với Đảng sâm, Bạch truật và Sơn dược.
Liều dùng: Ngày dùng 4 - 12g.
Cách Bào chế:
Theo Trung Y:
- Rửa vào nước ấm cho sạch đất cát, tẩm rượu một đêm, phơi khô, giã dập, lại tẩm rượu, lại phơi, lại giã nát nhỏ.
- Tẩm rượu 4 - 5 ngày, đồ chín, phơi 4 - 5 lần, nghiền ra làm bánh, sấy khô lại nghiền ra bột. Hoặc phơi khô rồi lúc giã cho vào vài tờ giấy cùng giã thì dễ thành bột (Bản Thảo Cương Mục).
Theo kinh nghiệm Việt Nam:
- Rửa sạch, loại bỏ hạt lép và tạp chất, phơi cho ráo, tẩm nước muối (1kg Thỏ ty tử dùng 30g muối và 250ml nước). Sao qua thấy nổ đều là được (thường dùng).
- Thỏ ty bính: sau khi tẩm sao tán bột, trộn với bột gạo nếp (đồng lượng) in thành bánh.
Bảo quản: dễ mốc nên cần để nơi khô ráo, kín.
Thỉnh thoảng nên xem và phơi (nếu có triệu chứng chớm mốc).
Kiêng ky: Thận hoả, dễ cường dương, bí đại tiện không nên dùng.