Bộ phận dùng: xác lột của con ve sầu khi lấy ở dưới đất lên. Xác khô, vàng, nguyên con không vụn nát là tốt. Kim Thuyền thoái màu vàng là thứ tốt nhất, nhưng hiếm có. Thuyền hoa là xác ve có rác đất lâu ngày, có một mầm cây cỏ mọc ở trong.
Thành phần hoá học: mới biết có nhất kitin, còn chưa nghiên cứu rõ hoạt chất.
Tính vị: vị mặn, ngọt, tính hàn.
Quy kinh: Vào kinh Can và Thận.
Tác dụng: tán phong nhiệt, thông Phế khí.
Chủ trị: trị ngoại cảm, đẩy nốt sởi ra (thấu chẩn), trị thuỷ thũng, kinh giản ở trẻ con, khó đẻ.
Cách Bào chế:
Theo Trung Y: Rửa nước sôi cho sạch bùn đất, bỏ cánh và chân, cho nước tương vào nấu qua, phơi khô dùng (Bản Thảo Cương Mục).
Theo kinh nghiệm Việt Nam: Rửa sạch (không ngâm nước lâu ngày vì bị nát) cho sạch đất, phơi khô. Thấy còn đất rửa lại, bỏ đầu, cánh, chân tuỳ theo yêu cầu của lương y. Làm hoàn tán thì nhất thiết bỏ chân và răng.
Bảo quản: để nơi khô ráo, tránh ẩm, không để vật nặng lên để tránh vụn nát.
- Hội chứng phong nhiệt biểu biểu hiện như sốt, đau đầu, đau Họng và khàn giọng: Dùng Thuyền thoái với Bàng đại hải, Ngưu bàng tử và Cát cánh.
- Sởi giai đoạn sớm chưa có ban: Dùng Thuyền thoái với Cát căn và Ngưu bàng tử.
- Ngứa do bề mặt bị nhiễm phong ngoại sinh: Dùng Thuyền thoái với Bạch tật lệ và Kinh giới.
- Can phong nhiệt biểu hiện như mắt đỏ, chảy nước mắt và mờ mắt: Dùng Thuyền thoái với Cúc hoa và trong bài Thuyền Hoa Tán.
- Co giật, co thắt do uốn ván hoặc sốt cao: Dùng Thuyền thoái và Toàn yết, Bạch cương tàm, Câu đằng và Cúc hoa.