Bộ phận dùng: dùng cả cây (hạt, hoa, lá). Cả cây có nhiều lá, có thể có cả hoa, bỏ hết gốc rễ. Lá cành nguyên, sạch tạp chất, không mốc, sâu, vụn nát là tốt. Hột nhỏ hình tròn cạnh dài, lúc chín rời rụng ra, sắc đen phẳng và dẹp, giống như hột mè.
Tính vị: vị đắng, tính hàn.
Quy kinh: Vào kinh Tâm và Tiểu trường.
Tác dụng: thanh nhiệt, lợi tiểu, phá huyết, thông kinh.
Chủ trị: bệnh lâm lậu, tiểu tiện không lợi, kinh nguyệt không đều, ung nhọt sưng tấy.
Liều dùng: Ngày dùng 6g - 12g
Cách bào chế:
Theo kinh nghiệm Việt Nam: Lúc cây có hoa chưa nở thì cắt lấy cả cây phơi khô. Khi dùng tẩm nước ướt, cắt ra từng đoạn. Dùng sống, cũng có lúc sao qua tán bột dùng.
Bảo quản: dễ hút ẩm, sinh mốc, vụn nát. Để nơi khô ráo, thoáng gió, thỉnh thoảng đem phơi.
Kiêng ky: người không thấp nhiệt và thai tiền sản hậu đều kiêng dùng.