Bộ phận dùng: quả chín (vẫn gọi là hoa). Quả to hình bát giác, tám cánh xoè bằng và đều có hột. Quả sắc nâu hồng, mùi thơm nhiều, khô nguyên không gãy vụn là tốt.
Tính vị: vị cay, tính ôn.
Quy kinh: Vào kinh Can, Thận và Tỳ, Vị.
Tác dụng: trừ lạnh, trừ gió độc, tiêu đờm, khai vị, chỉ ẩu (chống nôn mửa).
Chủ trị: trị ẩu thổ, bụng trướng đầy.
Liều dùng: Ngày dùng 4 - 8g
Cách bào chế:
Theo Trung Y: Cách giấy sao khô nghiền nhỏ, tẩm rượu (để cho dẫn lên) hoặc tẩm muối (để cho dẫn xuống)
Theo kinh nghiệm Việt Nam: Lấy quả tách ra từng cánh, bỏ hột (rửa qua bụi bẩn, âm Can cho thật khô, nếu cần).
Có thể tẩm rượu sao qua (cách giấy) hoặc tẩm nước muối sao qua (cách giấy).