Bộ phận dùng: hạt. Có hai thứ: trắng (bạch sửu) và đen (hắc sửu). Hạt đen được dùng nhiều hơn. Hạt đen có 3 cạnh, hạt to bằng hạt đậu xanh, vỏ cứng đen, chắc, nhân có màu vàng nhạt, không mọt mốc là tốt. Thứ hạt nhỏ hơn ít dùng.
Thành phần hoá học: hoạt chất chính là chất béo (11%), 2% glucosid là phacbitin.
Tính vị: vị đắng, cay, tính hàn.
Quy kinh: vào kinh Phế, Thận và Đại trường.
Tác dụng: trục đàm, tiêu thuỷ, trừ thấp nhiệt.
Chủ trị: trị đầy trướng, thông tiểu tiện, trị lãi.
Liều dùng:
Hạt: Ngày dùng 4 - 8g.
Cao: Ngày dùng 30 - 60g dưới dạng viên.
Rượu: Ngày dùng 8 - 12g.
Nhựa: Ngày dùng 0,016 - 1,2g làm 2 - 3 lần.
Cách bào chế.
Theo Trung Y: Giã bỏ vỏ, tán nhỏ, rây lấy lớp bột đầu, còn thứ chưa nhỏ bỏ đi; cũng có khi dùng nửa sống, nửa sao (Bản Thảo Cương Mục).
Theo kinh nghiệm Việt Nam: Dùng sống: phơi khô, khi bốc thuốc thang giã dập hoặc tán mịn làm hoàn tán (Tác dụng: xổ mạnh). Dùng chín: sao vàng cho thơm (xổ yếu hơn)
Theo Tây y: Nấu cao: Hạt tán nhỏ: 500g, Rượu: 2 lít, Nước: 4,5 lít.
Ngâm hạt vào rượu trong 7 ngày rồi lọc, cô cách thuỷ cho đến đặc. Bã còn lại ngâm vào nước trong 4 ngày lại lọc, cô cách thuỷ như trên. Trộn 2 thứ cao lại, cô lại ở 60o cho đến còn 1ml = 2g dược liệu.
Rượu Hắc sửu: hạt Hắc sửu giã dập 75g. Cho vào bình kín với 4 lít nước, đun với 2 lít rượu như trên. Cất thu hồi rượu cho đến khi còn 1 phần 5, thêm 1 phần nước cất, để yên. Rửa nhựa dưới đáy bình bằng nước đun sôi cho đến khi nước rửa không còn màu. Cô cách thuỷ cho đến khô kiệt, tán thành bột, đựng lọ kín.
Bảo quản: để nơi khô, thoáng gió.
Kiêng ky: Không dùng trong trường hợp khí hư, thấp nhiệt, phụ nữ có thai.