Có nhiều bông, mùi thơm đặc biệt, khô, không ẩm mới là tốt.
Được thứ để lâu ngày vẫn còn hương thơm càng tốt.
Tính vị: vị cay, tính ôn.
Quy kinh: vào phần khí của Can kinh, kiêm vào kinh đởm và vị.
Tác dụng: phát biểu, trừ phong, thanh nhiệt, thông huyết mạch.
Chủ trị: trị cảm sốt, cảm cúm, trị bệnh sởi (dùng sống), hạ ứ huyết, chỉ huyết (sao cháy).
· Cảm phong hàn biểu hiện đau đầu, ớn lạnh, sốt không có mồ hô: Kinh giới hợp với Phòng phong và Khương hoạt.
· Cảm phong nhiệt biểu hiện sốt, đau đầu, đau Họng, ra mồ hôi ít hoặc không ra mồ hôi: Kinh giới hợp với Liên kiều, Bạc hà và Cát cánh trong bài Ngân Kiều Tán
· Sởi và phát ban trên da kèm theo ngứa. Kinh giới hợp với Bạc hà, Thuyền thoái và Ngưu bàng tử để thúc cho ban mọc và giảm ngứa.
· Các bệnh chảy máu, như chảy máu cam, tiêu ra máu và tiểu ra máu: Kinh giới hợp với các thuốc khác để cầm máu.
Liều dùng: Ngày dùng 6 - 12g.
Cách Bào chế: Rửa qua cho sạch, phơi khô, thái ngắn 2 - 3cm (dùng sống).
Có thể sao qua cho bớt thơm cay, hoặc sao cháy.
Bảo quản: đậy kín để nơi khô ráo, tránh nóng.
Kiêng ky: không có ngoại cảm phong hàn thì không nên dùng.
Có tài liệu cjo rằng dùng Kinh giới không nên ăn cá Diếc.