Họ Bạch Quả (Ginkgoaceae)Bộ phận dùng:quả. Quả chắc, tròn, trắng ngà, có nhiều bột không mọt là tốt.
Tính vị: vị đắng, ngọt, tính bình.
Quy kinh: Vào kinh Phế, Tỳ
Tác dụng: liễm Phế khí, tiêu đờm suyễn, sát trùng.
Chủ trị: trị ho hen, đờm suyễn, bạch đới, bạch trọc, tiểu vặt, đắp ngoài trị sang lở.
- Hen kèm tức ngực và ho có nhiều đờm loãng: Dùng Bạch quả với Ma hoàng, Cam thảo.
- Hen kèm tức ngực và ho có đờm dày màu vàng: Dùng Bạch quả với Hoàng cầm, Tang bạch bì trong bài Định Suyễn Thang.
- Khí hư do Thấp, nhiệt dồnxuống hạ tiêu biểu hiện như khí hư có mùi, màu vàng: Dùng Bạch quả với Hoàng bá và Xa tiền tử.
- Thận dương hư biểu hiện như khí hư đục (hơi trắng) không mùi: Dùng Bạch quả với Nhục quế, Hoàng kỳ và Sơn thù du.
Cách bào chế:
Theo Trung Y: bỏ vỏ cứng lấy nhân, bỏ màng nhân bọc ở ngoài nhân rồi giã nát dùng
Theo kinh nghiệm Việt Nam: Đập dập bỏ vỏ và màng bọc nhân (nhúng qua nước ấm, để một lúc rồi bóc màng đi); khi bốc thuốc thang giã dập nát.
Bảo quản: để nơi khô ráo, thoáng gió. Tránh nóng ẩm dễ biến chất.
Liều dùng: 6 - 12g
Ghi chú:
Dùng quá liều vị thuốc này gây độc.
Kiêng ky:hễ có thực tà thì kiêng dùng, không nên dùng nhiều, làm cho khí ủng trệ, trẻ con mà dùng thì phát kinh phong và sinh bệnh cam.
Email: info@daiduonglam.com thadenco@gmail.com Điện thoại: 02838 909 593 Fax: 02835 118 092 Di động: 0969 070 060
Y HỌC CỔ TRUYỀN
y học, cổ truyền, bài thuốc, đông y, tây y, tiểu đêm, đau bụng kinh, thuốc bổ, an thai...